BÁO CÁO TỔNG KẾT GIÁO DỤC TRUNG HỌC
NĂM HỌC 2022-2023
Căn cứ vào Hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện An Dương về việc Hướng dẫn báo cáo tổng kết năm học 2022- 2023 đối với Giáo dục THCS;
Căn cứ kết quả đã triển khai thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong năm học 2022-2023, trường THCS Hồng Phong báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023, với các nội dung chính sau:
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022 - 2023
I. Việc phát triển mạng lưới tPhát thưởng chorường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia.
1. Phát triển quy mô trường, lớp, học sinh, giáo viên.
- 1.1.Kết quả đạt được/so sánh với năm học 2021 - 2022
Năm học
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số GV
|
Số phòng học
|
Số phòng chức năng
|
Số phòng bộ môn
|
2021 - 2022
|
19
|
781
|
36
|
19
|
2
|
16
|
2022 - 2023
|
20
|
832
|
38
|
20
|
2
|
16
|
1.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Số học sinh tăng, số giáo viên theo biên chế vẫn còn thiếu, thiếu giáo viên ở bộ môn Tin học; và nhân viên thư viện, thiết bị, Phòng chức năng xuống cấp nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giảng dạy của nhà trường.
Công việc của giáo viên nhà trường nhiều, kiêm nhiệm công tác khác (Do không nhân viên làm thư viện, phụ trách thiết bị, y tế...).
2. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
2.1 Kết quả đạt được/so sánh với năm học 2021 - 2022
- Trường đã được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I vào tháng 8/2013.
Nhà trường tiếp tục xây dựng tu bổ để phấn đấu công nhận trường đạt chuẩn mức độ 2 và KĐCL cấp độ 3
2.2.Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Trong những năm tiếp theo số học sinh tăng nhiều mặt khác do điều kiện về cơ sở vật chất, chưa có nhà đa chức năng, các phòng chức năng, khối phục vụ học tập xuống cấp nên nhà trường gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn công nhận mức cao hơn.
3.Công tác phổ cập giáo dục: đánh giá tình hình phổ cập THCS và các chỉ số phổ cập giáo dục.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch, phân công trách nhiệm các thành viên Ban phổ cập tiến hành điều tra, rà soát độ tuổi phổ cập, bổ sung cập nhật hồ sơ, huy động học sinh đảm bảo hiệu quả phổ cập đúng độ tuổi, kết quả cụ thể các năm như sau:
Năm học
|
Bậc THCS
|
Phổ cập bậc Trung học.
|
Tiêu chuẩn
|
Huy động (%)
|
Hiệu quả (%)
|
Huy động (%)
|
Hiệu quả (%)
|
2021 - 2022
|
Mức độ 3
|
99.5%
|
97.9%
|
97.97%
|
96.1%
|
2022 - 2023
|
Mức độ 3
|
99.2%
|
97.6
|
97.8%
|
96.2%
|
II. Kết quả nâng cao chất lượng giáo dục trung học.
1.Kết quả đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học (so sánh tỉ lệ học sinh đạt hạnh kiểm tốt năm học 2021 - 2022).
Năm học
|
Sĩ số
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
2021 - 2022
|
781
|
751
|
96.2
|
30
|
3.8
|
0
|
0
|
2022 - 2023
|
832
|
441
|
98
|
9
|
2
|
0
|
0
|
2.Kết quả đánh giá học lực học sinh trung học (so sánh tỉ lệ học sinh đạt học lực khá, giỏi năm học năm học 2021 - 2022).
Năm học
|
Sĩ số
|
Tốt
|
Khá
|
Đạt
|
CĐ
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
2021 - 2022
|
781
|
220
|
28.2
|
302
|
38.7
|
253
|
32.4
|
6
|
0.7
|
2022 - 2023
|
832
|
143
|
31.78
|
182
|
40.44
|
1.9
|
26.44
|
6
|
1.33
|
3.Tình hình và kết quả công tác chỉ đạo, tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn trong trường trung học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường. Kết quả triển khai thực hiện Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; ……
Bám sát các công văn chỉ đạo, nhà trường tổ chức sinh hoạt chuyên đề về tổ chức các hoạt động dạy học theo chủ đề. Thực hiện tốt việc dạy lồng ghép các kĩ năng sống, tích hợp giáo dục các vấn đề của xã hội cho các em, góp phần phát triển nhân cách và năng lực của người học sinh. Việc xây dựng các chuyên đề, chủ đề dạy học, tổ nhóm chủ động trong việc xây dựng kế hoạch (sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, dạy học theo chủ đề) một cách cụ thể, chi tiết, khoa học ngay từ đầu năm học. Mỗi GV phải dạy ít nhất 03 chủ đề/học kì, trong đó có ít nhất 01 chủ đề liên môn tích hợp, 01 chủ đề đơn môn, 01 chủ đề dạy học giáo dục STEM. Mỗi tổ/nhóm chuyên môn thực hiện ít nhất 01 chủ đề hoạt động giáo dục STEM/học kì.
Cuối học kỳ và cuối năm học, tổ bộ môn tổng kết báo cáo việc tổ chức thực hiện các chủ đề dạy học, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã thực hiện cùng với những đánh giá, rút kinh nghiệm báo cáo về BGH. Trên cơ sở đó trường báo cáo kết quả thực hiện về Phòng GD&ĐT.
Kết quả triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6;7.
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình lớp 6;7 phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường; đảm bảo tỷ lệ 1,0 phòng học/lớp; không gian trường, lớp được quan tâm vệ sinh, trang trí sạch đẹp, hấp dẫn, đã mua sắm đủ bộ thiết bị tối thiểu môn học
100% cán bộ quản lý, giáo viên lớp 6;7 hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo quy định của Bộ GD&ĐT. Nền nếp dạy học ổn định, tạo được sự chủ động, tự tin trong học tập cho học sinh lớp 6;7 đối với hầu hết các môn học, hoạt động giáo dục. Tuy bước đầu gặp một vài khó khăn nhưng chương trình GDPT lớp 6 mới đã giúp học sinh và giáo viên năng động, sáng tạo hơn. Cha mẹ học sinh đồng lòng ủng hộ tạo được niềm tin trong nhân dân.
3.2. Tình hình và kết quả đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; các mô hình tổ chức các hoạt động giáo dục sáng tạo của đơn vị; công tác sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
Phối hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá nhà trường và đánh giá gia đình, cộng đồng, giữa đánh giá kết quả và đánh giá quá trình học tập. Hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá bản thân.
Chú trọng đánh giá quá trình: Đánh giá trên lớp, đánh giá hồ sơ, kết hợp đánh giá cho điểm và đánh giá bằng nhận xét, tăng cường đánh giá bằng việc quan sát các biểu hiện của học sinh trong quá trình học tập, tham gia sinh hoạt và các hoạt động tập thể bằng việc cho điểm và nhận xét qua các bài kiểm tra, các sản phẩm dự án, dạy học theo chủ đề, kết hợp đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối học kì, cuối năm.
Đối với bộ môn Khoa học xã hội và nhân văn: cần tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn liền với vấn đề thời sự, kinh tế, chính trị của quê hương, đất nước; khuyến khích học sinh biết bày tỏ chính kiến quan điểm riêng của mình. Tiếp tục yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào việc giải quyết những vấn đề trong thực tiễn của cuộc sống.
Đối các môn Khoa học tự nhiên: chủ động kết hợp một cách hợp lí giữa các hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan; giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; Cần ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, điền khuyết, ghép đôi thay cho các câu hỏi trước đây chỉ có một lựa chọn. Tăng cường các câu hỏi vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn của cuộc sống, sản xuất, nghiên cứu khoa học.
3.3. Tình hình và kết quả thực hiện các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGdĐT ngày 26/8/2020; thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập kiểm tra năng lực.
+ Căn cứ vào ma trận đã xây dựng, giáo viên mới được thiết kế đề kiểm tra. Nội dung của lệnh yêu cầu số điểm và tỷ lệ điểm của mỗi câu hỏi phải tương thích với ma trận đã thiết lập.
+ Đề kiểm tra cần chú ý tính sáng tạo, sự phân hóa mức độ nhận thức của học sinh và phát hiện các năng lực chuyên biệt để bồi dưỡng và phát triển trong quá trình học tập tiếp theo.
+ Khi xây dựng hệ thống các câu hỏi, bài tập, người kiểm tra phải dự liệu mỗi câu hỏi, bài tập tương ưng với mức độ nhận thức nào, năng lực nào của học sinh.
- Kết quả: 100% các môn có ma trận, đề, coi, chấm chung trong toàn trường bài kiểm tra đánh giá giữa học kì và kiểm tra đánh giá cuối học kì đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác.
3.4.Tình hình thực hiện quy chế chuyên môn, tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn, quản lý hồ sơ sổ sách trong nhà trường, chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ theo công văn 1898/SGDĐT ngày 01/9/2021 của Sở GD&ĐT và tình hình việc quản lý và sử dụng sổ điểm, học bạ điện tử theo công văn 1889/SGDĐT ngày 01/09/2021 của Sở GD&ĐT. Đổi mới cơ chế quản lý chuyên môn.
100% CBGV-CNV thưc hiện nghiêm túc đúng quy chế việc quản lý hồ sơ sổ sách trong nhà trường, chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ phát sinh.
Việc quản lý và sử dụng sổ điểm, học bạ điện tử được tập huấn, triển khai và 100% GV thực hiện đúng theo quy định.
3.5. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Năm học thứ hai triển khai sổ điểm điện tử nên ít nhiều có sự lúng túng ở một số bộ phận nhỏ giáo viên.
4.Tình hình và kết quả triển khai giáo dục hướng nghiệp, và công tác phân luồng học sinh sau THCS và THPT theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 1676/BGDĐT-GDTrH ngày 19/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn 1886/SGDĐT-GDTrH ngày 01/9/2021 của Sở GD&ĐT.
4.1 Giải pháp triển khai giáo dục hướng nghiệp phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và THPT.
Nhà trường có triển khai phân luồng theo kế hoạch 56.4% HS lớp 9 sau khi tốt nghiêp đăng kí thi vào các trường THPT trên địa bàn, còn lại đăng ký học nghề và các trường THPT ngoài công lập.
4.2 Kết quả đạt được/so sánh với năm học 2021 - 2022. (có số liệu và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm không vào THPT và bổ túc THPT; học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm không đi học đại học, cao đẳng).
Năm học
|
Số HS TN
|
Số HS không học THPT và Bổ túc THPT
|
Số lượng
|
(Tỉ lệ %)
|
|
2021 - 2022
|
194
|
100
|
23
|
2022 - 2023
|
179
|
100
|
|
4.3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: Không
5. Tổ chức dạy và học ngoại ngữ, tin học, hợp tác quốc tế trong các cơ sở giáo dục trung học theo công văn số 1877/SGDĐT-GDTrH ngày 01/9/2021 của Sở GD&ĐT.
5.1.Kết quả đạt được/so sánh với năm học 2021 - 2022. (Nêu rõ số lượng học sinh đạt chứng chỉ quốc tế về ngoại ngữ, số lượng học sinh đạt chứng chỉ tin học Mod, số lượng học sinh học tiếng Nhật bản, Hàn quốc, Đức, Pháp .... trong nhà trường)
Năm học
|
Số lớp
|
Số HS học ngoại ngữ
|
Số HS học tin học
|
2021 - 2022
|
19
|
781
|
380
|
2022 - 2023
|
20
|
832
|
450
|
5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Cơ sở vật chất tuy được bảo trì thường xuyên nhưng một số hạng mục đã xuống cấp nhất là thiết bị điện tử.
6. Kết quả thực hiện giáo dục STEM, hoạt động NCKH: Công tác lập kế hoạch, triển khai thực hiện, kiểm tra đánh giá kết quả đạt được theo công văn 1891/SGDĐT - GDTrH ngày 01/9/2021 của Sở GD&ĐT, công văn 1890/SGDĐT-GDTrH ngày 01/9/2021 của Sở GD&ĐT.
6.1. Kết quả đạt được/so sánh với năm học 2021 - 2022 (nêu rõ số lượng chủ đề đã thực hiện)
- Xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp (chuyên đề dạy học theo chủ đề; chủ để đơn môn, tích hợp liên môn, chủ đề giáo dục STEM) với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng. Các chủ đề dạy học phải gần gũi, sát với tình hình thực tế nhà trường, địa phương, phù hợp với năng lực học sinh, có tính khả thi cao.
- Trong năm học 2022-2023, BGH yêu cầu các đồng chí GV, tổ, nhóm chuyên môn đăng ký tổ chức chuyên đề dạy học theo định hướng STEM.
- Học sinh tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh Kết quả: 1 sản phẩm của nhóm 2 HS đạt giải nhì cấp TP.
Cụ thể:
Năm học
|
Hoạt động GD STEM
|
Hoạt động NCKH
|
Ghi chú
|
2021 - 2022
|
Stem bài trung điểm đoạn thẳng lớp 6
|
1
|
Sản phẩm NCKH đạt giải ba cấp TP
|
2022 - 2023
|
Điều chế tinh dầu từ các loại củ, quả, thân thiện với thiên nhiên
|
1
|
Sản phẩm NCKH đạt giải nhất cấp huyện
|
6.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Do công việc nhiều, dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp nên thời gian dành cho các hoạt động trên còn hạn chế.
7. Thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm; tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kỹ năng sống; an toàn giao thông theo công văn 2775/SGDĐT-GDTrH ngày 31/8/2022 của Sở GD&ĐT về thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg.
Xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp (chuyên đề dạy học theo chủ đề; chủ để đơn môn, tích hợp liên môn, chủ đề giáo dục STEM...) với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng. Các chủ đề dạy học phải gần gũi, sát với tình hình thực tế nhà trường, địa phương, phù hợp với năng lực học sinh, có tính khả thi cao.
Nhà trường xấy dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho nhưng do ảnh hưởng của đại dịch Covid nên chưa thực hiện được.
Nhà trường triển khai đầy đủ các hoạt động ngoại khóa, hướng nghiệp, hoạt động NGLL …. cho HS
Thực hiện Công văn hướng dẫn của Sở GD&ĐT; công văn, về việc hướng dẫn dạy học lồng ghép các nội dung lồng ghép tích hợp năm học 2022-2023, trường chỉ đạo tăng cường giáo dục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Giáo dục pháp luật; Giáo dục an ninh quốc phòng; tuyên truyền chủ quyền biên giới quốc gia và hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học; ứng phó với biến đổi khí hậu; giáo dục an toàn giao thông. Những nội dung trên ngoài việc tích hợp lồng ghép trong các tiết dạy của một số bộ môn và các chuyên đề dạy học trải nghiệm sáng tạo gắn liền với việc dạy học chủ đề các môn học, chủ đề tích hợp.
7.1. Kết quả đạt được/so sánh với năm học 2021-2022.
Năm học
|
Hoạt động tập thể
|
Hoạt động NGLL
|
Hoạt động GD KNS
|
2021 - 2022
|
2
|
5
|
0
|
2022 - 2023
|
2
|
9
|
1
|
7.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: Không
8. Kết quả thực hiện công tác Quản lý việc dạy thêm học thêm; giáo dục nghề phổ thông theo công văn 2520/SGDĐT-GDTrH ngày 03/9/2020 của Sở GD&ĐT về tăng cường công tác quản lý dạy thêm học thêm, công văn số 2538/SGDĐT-GDTrH ngày 03/9/2020 của Sở GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDNPT.
8.1. Kết quả đạt được/so sánh với năm học 2021-2022
Nghiên cứu và tổ chức quán triệt nội dung các văn bản chỉ đạo về công tác DTHT cho toàn thể giáo viên, học sinh và nhân để mọi đối tượng có những nhận thức đúng đắn về chủ trương của cấp trên, của nhà trường và những mục đích, ý nghĩa của hoạt động DTHT trong nhà trường.
Kiện toàn Ban chỉ đạo Tổ chức quản lí chặt chẽ hoạt động DTHT trong nhà trường, xây dựng kế hoạch DTHT, thiết lập hồ sơ của nhà trường, của giáo viên cần khoa học, cụ thể, rõ người, rõ trách nhiệm và quyền lợi của mọi người trong hoạt động DTHT. Tăng cường công tác dự giờ, kiểm tra, thanh tra đột xuất trong việc DTHT. Quyết liệt trong việc xây dựng nề nếp, kỉ cương đối với giáo viên và học sinh trong hoạt động DTHT.
Tất cả giáo viên trên cơ sơ định hướng của Hội đồng môn của những năm học trước để xây dựng được nội dung và khung chương trình DTHT phù hợp với đối tượng và thực tiễn của lớp được phân công phụ trách. Nội dung dạy thêm, khung chương trình bồi dưỡng phải được BGH phê duyệt. Giáo viên dạy thêm trước khi lên lớp phải có giáo án và tận dụng tối đa thời gian học DTHT để bồi dưỡng kiến thức, rèn kĩ năng cho học sinh.
Tạo ra một sự đoàn kết thống nhất cao trong Hội đồng sư phạm nhà trường, sự phối hợp chặt chẽ trong với các tổ chức trong nhà trường, với chính qyền địa phương, đặc biệt là Hội cha mẹ học sinh.
Nâng cao ý thức, vai trò trách nhiệm của giáo viên trong nhận thức cũng như trong hoạt động giảng dạy của GV trong hoạt động DTHT, trách nhiệm trong giảng dạy, tận tình với học sinh để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Công tác tài chính phải thu chi đúng quy định, công khai, dân chủ, minh bạch được thống nhất trong quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường. Cần xây dựng cơ chế khen thưởng động viên giáo viên hướng tới hiệu quả chất lượng, gắn liền quyền lợi và trách nhiệm của giáo viên trong hoạt động DTHT.
Năm học
|
Kết quả DTHT
|
GD Nghề PT
|
Hoạt động GD KNS
|
2021- 2022
|
Tốt
|
Tốt
|
Tổ chức GD KNS thông qua các tiết học và tiết HĐNGLL không liết hợp với TT KNS
|
2022- 2023
|
Tốt
|
Tốt
|
Tổ chức GD KNS thông qua các tiết học và tiết HĐNGLL không liết hợp với TT KNS
|
8.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: Không
9. Tình hình thực hiện chuyển đổi số trong các đơn vị: Tăng cường điều kiện đảm bảo và sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý, tình hình sử dụng phần mềm quản lý chuyên môn điện tử thí điểm trong các nhà trường; các giải pháp chuyển đổi số của đơn vị trong công tác chuyên môn.
9.1.Kết quả thực hiện đạt được
Cập nhật thông tin đăng tải trên Website chính thức của trường
Quản lý và sử dụng CSDL ngành: Quản lý hồ sơ lớp học, quản lý nhân sự, quản lý học sinh, quản lý đánh giá xếp loại, phân quyền cho nhóm người dùng, tổng hợp thống kê báo cáo, cập nhật thông tin tiêm phòng Covid-19.
Tập huấn cho giáo viên về tuyển sinh trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của thành phố.
Sử dụng thành thạo phần mềm dạy học trực tuyến Teams, app Onluyen.vn
Bồi dưỡng thường xuyên trực tuyến theo lộ trình thay sách 2018.
Đánh giá chuẩn nghề nghiệp trên hệ thống Temis
9.2.Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Không
9.3.Tình hình hoạt động trong các trường có yếu tố nước ngoài
Nêu rõ ưu điểm, hạn chế hoạt động trong các trường quốc tế tại địa phương gồm các nội dung sau: đặc điểm tình hình (số lượng, chương trình học, văn bản pháp lý, tài liệu giảng dạy...); đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (số lượng, cơ cấu, trình độ...); công tác tuyển sinh; tỷ lệ học sinh, sinh viên chuyển lớp, chuyển cấp; kiểm định và đánh giá chất lượng; quản lý công nhận văn bằng; xây dựng cơ sơ vật chất; hợp tác quốc tế (nếu có); vấn đề học phí và một số vấn đề khác.
Nhà trường không tổ chức
III. Công tác chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới
1. Việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và chuẩn bị triển khai cho năm học tới; việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục.
Nhà trường đã căn cứ vào hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của từng cấp học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới, tổ chức rà soát hiện trạng, xác định nhu cầu cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên ở từng cấp học, môn học để đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng đủ điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới theo lộ trình.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới phù hợp với kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Lựa chọn đội ngũ giáo viên có năng lực của mỗi môn học ở từng cấp học cử đi bồi dưỡng, làm nòng cốt trong việc bồi dưỡng đại trà cho giáo viên toàn huyện theo kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo. Phối hợp, liên kết với các cơ sở đào tạo uy tín để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên đảm bảo chất lượng, đạt chuẩn trình độ đào tạo quy định tại Luật Giáo dục năm 2019. Đảm bảo 100% giáo viên được bồi dưỡng, trước khi giảng dạy Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tạo điều kiện để giáo viên không đáp ứng được yêu cầu giảng dạy Chương trình giáo dục phổ thông mới được bồi dưỡng, đào tạo lại; bố trí, sắp xếp nhân sự hợp lý tại các cơ sở giáo dục và thực hiện tốt công tác tinh giản biên chế đối với những giáo viên không đảm bảo năng lực.
2. Việc bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018. (Việc thực hiện rà soát, thống kế số lượng, cơ cấu giáo viên thừa/thiếu, dự kiến giáo viên phân công dạy lớp 8, lớp 11; Việc tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý cốt cán và đại trà).
Đội ngũ cán bộ quản lý, giao viên, nhân viên.
+ Chủ động xây dựng kế hoạch của cá nhân để thực hiện Chương trình GDPT theo kế hoạch của tổ/nhóm chuyên môn và của nhà trường.
+ Tham gia tập huấn đầy đủ và có chất lượng các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn do trường và các cấp quản lý tổ chức; chủ động trao đổi các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện Chương trình GDPT.
+ Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; phát hiện những thuận lợi, khó khăn và kịp thời đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn.
+ Tích cực tự làm thiết bị dạy học và xây dựng học liệu điện tử của môn học, hoạt động giáo dục theo phân công của tổ/nhóm chuyên môn trong thực hiện Chương trình GDPT.
+ Dự kiến giáo viên phân công dạy lớp 8 là những giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc.
+ Tất cả các giáo viên trong nhà trường tham gia tập huấn đầy đủ, nghiêm túc các buổi tập huấn, thay sách do SGD-ĐT tổ chức, học tập đủ các bộ sách. Qua đó vận dụng tối đa ưu thế của từng bộ sách giáo khoa.
3. Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: Tình hình chuẩn bị cơ sở vật chất theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT và Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT.
Nhà trường đã chủ động rà soát kiểm kê Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT và Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT.
Lập biên bản đề xuất hệ thống thiết bị cần bổ sung, mua mới và sửa chữa cho năm học 2021 - 2022
5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Còn thiếu nhiều phòng chức năng, trang thiết bị cũ qua nhiều năm sử dụng.
1.2.Đề xuất, kiến nghị
Tăng cường hơn nữa thời lượng tập huấn để GV có nhiều cơ hội tiếp cận, trải nghiệm chương trình GDPT 2018
4. Công tác lựa chọn sách giáo khoa trong các đơn vị theo thông tư 25/BGDĐT-TT của Bộ Giáo dục và đào tạo và công văn số 1971/SGDĐT-GDTrH ngày 13/9/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo.
4.1. Về việc triển khai các văn bản và Quyết định của các cấp
Triển khai đầy đủ các văn bản hướng dẫn của các cấp đến 100% cán bộ, giáo viên nhà trường.
Tổ chức cho tất cả giáo viên tham gia các hội thảo trực tuyến do Sở GD Hải Phòng tổ chức.
Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu kỹ các bộ SGK của các nhà xuất bản theo đường link hướng dẫn.
4.2. Việc tổ chức, triển khai đề xuất lựa chọn sách giáo khoa
a. Việc xây dựng kế hoạch
BGH xây dựng kế hoạch tổ chức đề xuất lựa chọn sách giáo khoa theo hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục;
Tổ chức cho các cá nhân, tổ, nhóm chuyên môn nghiên cứu, thảo luận và đánh giá sách giáo khoa của các môn học thuộc chuyên môn phụ trách theo tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa (ghi biên bản theo tổ/nhóm; giáo viên chụp hình ghi nhận quá trình đọc và nghiên cứu các đầu sách);bỏ phiếu kín lựa chọn ít nhất 01 (một) bản sách giáo khoa cho mỗi môn học; danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn có chữ ký của tổ trưởng tổ chuyên môn và các giáo viên tham gia lựa chọn.
b. Triển khai thực hiện kế hoạch
- Tổ chức giáo viên nghiên cứu sách giáo khoa
Nhà trường đã tổ chức cho các nhóm chuyên môn nghiên cứu các bộ sách giáo khoa, nhận định các ưu điểm và hạn chế của từng bộ sách.
- Tổ chuyên môn nghiên cứu, thảo luận và đánh giá SGK
Thực hiện chỉ đạo của Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện An Dương, nhà trường đã giao cho hai tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa lớp 8, năm học 2023-2024. Bỏ phiếu đề xuất chọn môn/bộ sách (có biên bản kèm theo).
- Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa
Hội đồng chọn sách giáo khoa lớp 8, năm học 2023-2024: căn cứ vào các đề xuất của các tổ chuyên môn; Hội đồng thức hiện phản biện và tiến hành bỏ phiếu lựa chọn sách giáo khoa theo đúng quy định.
IV. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí
1. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí, kết quả thực hiện công văn số 2842/SGDĐT-GDTrH ngày 03/9/2020 của Sở GD&ĐT về Hướng dẫn Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên năm học 2020 -2021.
Bồi dưỡng tư tưởng chính trị: 100% cán bộ giáo viên học tập nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT và của Sở GD &ĐT Hải Phòng, 100% cán bộ, Đảng viên, nhân viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cam kết thực hiện tốt các phong trào các cuộc vận động, học tập nghị quyết theo chỉ đạo của Huyện uỷ An Dương, Đảng Ủy xã Đại Bản.
Thực hiện qui chế chuyên môn: Soạn, giảng, chấm vào điểm....: cơ bản thực hiện tốt, duy trì kiểm tra đột xuất, kiểm tra hồ nhiều đợt.
Ban dự giờ đã kiểm tra toàn diện được 38/38 GV (Tỉ lệ: 100% xếp loại tốt; 0% xếp loại khá)
2. Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí
2.1.Kết quả đạt được
Xây dựng và thực hiện chương trình nhà trường: Thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo của Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT với 35 tuần thực học.
Thực hiện nghiêm túc kỉ cương chuyên môn.
Sinh hoạt chuyên môn, tổ chức các chuyên đề qua mạng Internet, theo chủ đề tích hợp, đơn môn, STEM, phát triển NLHS. Thực hiện theo Hướng dẫn của Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT năm học 2022-2023
Tổ chức có hiệu quả việc dạy thêm, học thêm và ôn thi vào lớp 10 THPT năm học 2023-2024. Khoán trách nhiệm, chất lượng cho GV bộ môn.
Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá GV, phát huy tốt vai trò công tác kiểm tra nội bộ
2.2.Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Việc sử dụng sổ điểm và học bạ điện tử ban đầu còn lúng túng nên vẫn còn xảy ra sai sót đối với 1 số giáo viên.
Việc tiếp cận một số chỉ đạo mới về quy chế chuyên môn nhất là việc triển khai và thực hiện kế hoạch bài dạy còn chưa quyết liết, mang tính hính thức.
VI.Đánh giá chung
Như vậy trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 trong điều kiện thuận lợi xong cũng còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng với sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường. Kế hoạch nhiệm vụ và các chỉ tiêu trong năm học đề ra đã cơ bản hoàn thành.
Đảm bảo có đủ giáo viên giảng dạy ở các bộ môn theo qui định. Trình độ, nghiệp vụ tay nghề của giáo viên vững vàng ngày càng được nâng cao đáp ứng được nhiệm vụ đổi mới công tác giáo dục và đào tạo trong tình hình mới.
Đội ngũ giáo viên cơ bản đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, trình độ đạt chuẩn cao: 1 đ/c thạc sĩ; 2 đ/c CĐ; 335 ĐH.
Quy mô trường lớp và chất lượng giáo dục ổn định. Cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường, cảnh quan môi trường sư phạm khang trang, sạch, đẹp.
Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ nhà trường cũng gặp phải một số khó khăn đó là: Cơ sở vật chất, và thiết bị dạy học hiện đại còn thiếu. Còn có giáo viên chậm trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, chất lượng học sinh giỏi ở một số môn học còn thấp.
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NĂM HỌC 2023 - 2024
I.Phương hướng.
Tăng cường kỷ cương, nề nếp trong hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng.
Từng bước bổ sung, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo cho hoạt động dạy và học.
II.Nhiệm vụ trọng tâm đối với giáo dục THCS năm học 2023-2024
Thực hiện có hiệu quả đồng bộ các nhiệm vụ trọng tâm được Sở GD &ĐT, UBND huyện An Dương xây dựng trong các văn bản hướng dẫn triển khai nhiệm vụ năm học 2023 – 2024.
Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện nhà trường, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Giữ vững sự ổn định và nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình giáo dục THCS chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ kép của GD trung học: chuẩn bị để triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 cho lớp 8 từ năm học 2023-2024, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện CTGDPT hiện hành theo hướng tiếp cận phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục: Thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giảng dạy phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường, theo hướng dẫn ; Đổi mới PP dạy của thầy và học của trò; tổ chức dạy dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình GD phổ thông; Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp;
Thực hiện nghiêm túc các quy định về quy chế chuyên môn. Triển khai dạy học tự chọn.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy-học, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Thực hiện vào điểm và học bạ điện tử.
Nâng cao chất lượng hoạt động ngoại khóa, công tác Đội, phong trào thiếu nhi; xây dựng phát triển văn hóa đọc; tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, an toàn, an ninh trường học;
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; trường học đạt Chuẩn Quốc gia; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục đúng quy định. Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục; phổ cập THCS, TH&Nghề.
Chỉ đạo và thực hiện tốt công tác chính trị trong nhà trường. Đổi mới nội dung hình thức bối dưỡng giáo viên theo hướng thiết thực, hiệu quả, có đánh giá kết quả bồi dưỡng.
Đẩy mạnh thông tin - truyền thông, thực hiện hiệu quả xã hội hóa giáo dục, làm tốt công tác Thi đua- Khen thưởng.
III. Đề xuát, kiến nghị
Nơi nhận:
- Phòng GDĐT;
- Lưu VT;
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
Đồng chí CTCĐ tổng kết thi đua
Thầy Hiệu trưởng phát thưởng cho học sinh giỏi cấp thành phố
Đồng chí Phó hiệu trưởng và trưởng ban đại diện CMHS phát thưởng cho học sinh giỏi cấp huyện